UBND HUYỆN GIA LÂM
TRƯỜNG THCS ĐÔNG DƯ
Số: /KH-THCSĐD
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đông Dư, ngày tháng năm 2020
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2020 -2025 - TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Để thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến sự nghiệp đổi mới giáo dục Việt Nam. Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009 ( Luật số 44/2009/QH 12, ban hành ngày 25/11/2009); Chỉ thị 40 của Ban Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội; Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường THCS nói riêng phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao phó.
Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 đã được Quốc hội thông qua và các điều kiện thực tế của địa phương xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, và các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Hà Nội.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Trên cơ sở đó, Trường THCS Đông Dư xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như là sự tiếp nối của chiến lược phát triển giai đoạn 2015 - 2020 trước đây.
Đông Dư là xã ven đô thuộc Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, có vị trí nằm ở phía Tây Nam của Huyện Gia Lâm. Về địa giới hành chính, phía Bắc của xã giáp với Phường Cự Khối, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội; phía Nam giáp với xã Bát Tràng và xã Đa Tốn (Huyện Gia Lâm); phía Đông giáp Thị trấn Trâu Quỳ (Huyện Gia Lâm); phía Tây giáp Sông Hồng, đối ngạn là Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Xã Đông Dư có diện tích đất tự nhiên 377,15 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp196,14 ha(chiếm 52%); Diện tích đất phi nông nghiệp và đất xây dựng các công trình công cộng khác là 181,01 ha (chiếm 48%). Đất trồng của xã phù hợp tập trung phát triển “Vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh” cây Ổi găng bốn mùa và các loại rau gia vị, đã được UBND Huyện Gia Lâm phê duyệt . Với tổng diện tích gieo trồng là 118 ha, gồm 105,4 ha ổi, năng suất đạt 19,4 tấn/ha; có 12,6 ha rau gia vị (mùi tầu, tía tô, kinh giới), năng suất đạt 83,1 tấn/ha; ngoài ra còn kết hợp với nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Toàn xã hiện có 2.072 hộ gia đình với 6.780 nhân khẩu; Xã được chia thành 06 thôn gồm: Thôn 1; thôn 2; thôn 3; thôn 4; thôn 7 và thôn 8. Xã có 08 di tích: đình, đền, chùa, miếu, trong đó có 04 di tích đã được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa kiến trúc nghệ thuật năm 2007 và là nơi sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của nhân dân.
Xã Đông Dư có nhiều đường giao thông chạy qua như đường 379, đường đê sông Hồng, đường Liên xã, đường thủy trên Sông Hồng. Chính vì vậy, xã có điều kiện giao thông thuận lợi cả về đường bộ và đường thuỷ, phần nào thúc đẩy phát triển thông thương, kinh tế của người dân Đông Dư.
Cùng với quá trình hình thành, xây dựng và phát triển xã Đông Dư, Trường THCS Đông Dư tiền thân là trường cấp I, II Đông Dư được thành lập từ năm 1958 tại xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội và đến ngày 26 tháng 11 năm 1996 theo quyết định số 493/QĐ-TCUB của UBND huyện Gia Lâm trường được đổi tên là trường THCS Đông Dư. Được ra đời trên một vùng quê vốn có truyền thống hiếu học, trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển đến nay trường đã có một cơ sở vật chất khang trang và có một đội ngũ giáo viên, nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm với nghề. Đặc biệt năm 2017, được sự quan tâm của Huyện uỷ - Hội đồng nhân dân- UBND và Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm cũng như chính quyền địa phương, trường THCS Đông Dư được đầu tư cải tạo, sửa chữa và xây mới thêm một dãy nhà 3 tầng tại thôn 3, xã Đông Dư, huyện Gia Lâm. Diện tích khuôn viên trường rộng khoảng 5610 m2 gồm hai dãy nhà 2 tầng và một dãy nhà 3 tầng kiên cố, một nhà tập đa năng. Sân trường rộng rãi, thoáng đãng, có cổng trường, biển trường, tường bao xung quanh. Có thể coi đây là một điều kiện thuận lợi lớn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Công tác giáo dục được Đảng ủy, HĐND, UBND xã đặc biệt quan tâm, Hội đồng Giáo dục xã được thành lập sớm và hoạt động đều, quan tâm trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Do vậy chất lượng giáo dục học sinh ngày càng được nâng lên, hàng năm hầu như không có học sinh bỏ học, xã đạt tiêu chuẩn Phổ cập giáo dục bậc TH, THCS mức độ 3.
Những năm gần đây, nhà trường đã xây dựng được phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi khá thành công. Cụ thể, số lượng học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp thành phố, Huy chương vàng olympic ngày càng tăng nhờ đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững, tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng giáo dục, đội ngũ sư phạm trường THCS Đông Dư luôn nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin và cải tiến phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Trang bị đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và nâng cao thể chất. Đào tạo các thế hệ học sinh thành đạt, góp phần xây dựng và phát triển nền giáo dục của đất nước.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020– 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển của trường THCS Đông Dư là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới căn bàn và toàn diện giáo dục phổ thông; mặt khác trường THCS Đông Dư sẽ cùng với các trường THCS trong toàn thành phố ,xây dựng ngành Giáo dục Đào tạo thành phố phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Đômg Dư là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Tập thể sư phạm Trường THCS Đông Dư quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi mặt, góp phần xây dựng ngành giáo dục Huyện Gia Lâm nói riêng và thành phố nói chung phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
A- PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. Môi trường bên trong
1. Học sinh
1.1.Điểm mạnh:
- Phần lớn có học lực Giỏi-Khá. Điểm đầu vào lớp 10 ổn định và tăng đều qua từng năm.
- Đạo đức tác phong tốt, lễ phép, biết kính trọng thầy cô.
- Ham học hỏi, năng động, tích cực, yêu thích thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa, tham quan du lịch .
- Đa số được gia đình quan tâm, chăm lo đến việc học.
- Có ý thức kế thừa truyền thống của các thế hệ đi trước.
1.2.Điểm yếu:
- Một số học sinh phương pháp học tập chưa tốt, chưa tự giác trong học tập,ý thức tự học còn hạn chế, thụ động trong học tập và hoạt động phong trào.
- Không ít học sinh được cha mẹ nuông chiều quá mức. Một số bậc phụ huynh chưa phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
- Vẫn còn học sinh có biểu hiện chưa chấp hành tốt nội quy nhà trường và quy định của pháp luật.
2. Đội ngũ
2.1.Điểm mạnh:
- Giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình độ chuyên môn.
- 100% đạt chuẩn đào tạo, 11,1% Cán bộ - Giáo viên đạt trên chuẩn. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Đa số tận tâm với công việc, tận tụy vì học trò.
- Nhiệt tình, gắn bó và mong muốn nhà trường ngày càng phát triển.
2.2.Điểm yếu:
- Một số giáo viên còn chậm đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
- Một số giáo viên chưa quan tâm đến giáo dục cá thể.
- Giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý lớp.
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Khó áp dụng các hình thức đổi mới hoạt động chuyên môn lẫn phong trào.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị
3.1.Điểm mạnh:
- Trường lớp đã được sữa chữa và xây dựng mới, cơ sở vật chất kiên cố, phòng học đạt chuẩn, thông thoáng.
- Trang thiết bị được đầu tư đầy đủ, phòng thí nghiệm đạt chuẩn.
- Các phòng ban được trang bị máy móc đầy đủ
3.2.Điểm yếu:
- Vẫn còn thiếu một số phòng chuyên biệt như phòng nghỉ của GV, phòng Âm nhạc còn sử dụng chung cùng phòng Mỹ Thuật
- Công tác quản lý, sử dụng còn hạn chế.
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Khai thác tiềm năng hoạt động của giáo viên và học sinh chưa đạt hiệu quả mong muốn.
4. Thông tin
4.1.Điểm mạnh:
- Khả năng tiếp nhận thông tin, truy cập, xử lý thông tin đáp ứng được các yêu cầu trong quản lý và dạy học.
- Thông tin phản hồi giữa nhà trường và gia đình kịp thời, chính xác.
4.2.Điểm yếu:
- Việc lưu trữ thông tin của một vài bộ phận chưa khoa học, chưa có tính chuyên nghiệp.
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường
Tìm kiếm thông tin còn chậm.
5. Tài chính
5.1. Điểm mạnh:
- Tài chính minh bạch, công khai, rõ ràng, đầy đủ. Xây dựng kế hoạch chi tiêu hợp lý.
- Không lạm thu.
5.2. Điểm yếu:
- Nguồn kinh phí còn quá hạn hẹp
- Thu nhập của một số giáo viên, nhân viên còn thấp
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
Hạn chế các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động phong trào trong nhà trường.
6. Tổ chức dạy học
6.1. Điểm mạnh:
- Thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế và tiến độ.
- Kết quả học tập của học sinh rất khả quan, trên 70% học sinh đạt khá – giỏi.
- Phong trào đào tạo học sinh giỏi đạt kết quả cao.
- Các tổ bộ môn hoạt động đều tay nhất là các môn Toán, Anh, Hóa, Sinh, Văn,Tin.
6.2. Điểm yếu:
- Thực hiện đổi mới phương pháp chưa đồng bộ, một số ít GV còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp.
- Một số bộ môn còn chưa đầu tư cao vào việc đào tạo học sinh giỏi nhất là ở khối 8, 9.
- Một bộ phận nhỏ GV chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục, quản lý HS, sự tín nhiệm của HS và đồng nghiệp thấp.
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Chưa có điều kiện quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh chưa ngoan, lười học.
- Đội ngũ nhân viên chưa chuyên nghiệp.
- Vẫn còn học sinh thi lại và lưu ban.
7. Lãnh đạo và quản lý
7.1.Điểm mạnh:
- Có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với trường, hết lòng vì tập thể và học sinh.
- Được sự tín nhiệm và tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường
- Nhiệt tình, năng động, làm việc đúng quy chế và có kế hoạch, phương pháp làm việc khoa học.
- Dự báo được tình hình, kiên quyết và nghiêm túc trong công tác.
- Quan tâm chăm sóc đến đời sống CB-GV-CNV
7.2. Điểm yếu:
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng còn hạn chế.
- Chưa phát huy hết năng lực của giáo viên .
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Đội ngũ giáo viên còn bị áp lực về thời gian
TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ:
Giáo viên.
TT
|
Tổ bộ môn
|
Giáo
Viên
|
Đảng viên
|
Số giáo viên
|
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng thỉnh giảng
|
Trình độ chuyên môn
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
Ngữ văn
|
5
|
5
|
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
2
|
Lịch sử
|
2
|
2
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
Địa lí
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
4
|
Toán học
|
4
|
4
|
|
2
|
2
|
1
|
3
|
|
|
|
5
|
Vật lí
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
6
|
Hóa học
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
7
|
Tiếng Anh
|
2
|
2
|
|
1
|
1
|
|
2
|
|
|
|
8
|
Sinh – Công nghệ
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
9
|
Tin học
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
10
|
GDCD
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
11
|
GDTC
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
Cán bộ - Nhân viên.
TT
|
Bộ phận
|
Số lượng
|
Đảng viên
|
Số giáo viên
|
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng
|
Trình độ
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
BGH
|
02
|
0
|
02
|
02
|
0
|
|
02
|
0
|
0
|
|
2
|
TPT
|
01
|
01
|
01
|
01
|
00
|
01
|
01
|
0
|
0
|
|
3
|
Kế toán
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
00
|
|
4
|
Thủ quỹ
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
00
|
|
5
|
Thư viện
|
01
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
00
|
|
6
|
TB-THTN
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
01
|
00
|
0
|
|
7
|
VP
|
01
|
00
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
00
|
0
|
|
8
|
Y tế
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
|
9
|
Bảo vệ
|
03
|
0
|
02
|
03
|
00
|
0
|
02
|
0
|
01
|
|
10
|
Phục vụ
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
|
CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
Năm học
|
Số
HS
|
Số
lớp
|
Xếp loại HK (%)
|
Xếp loại học lực (%)
|
HS Giỏi
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Y,K
|
H
|
TP
|
2015 - 2016
|
254
|
7
|
85,19
|
14,96
|
0,39
|
|
37,4
|
38,58
|
22,44
|
1,18
|
14
|
01
|
2016 - 2017
|
294
|
7
|
87,41
|
12,59
|
0
|
|
42,86
|
38,78
|
17,35
|
1,02
|
08
|
02
|
2017 - 2018
|
331
|
9
|
87,92
|
12,08
|
0
|
|
37,16
|
42,3
|
18,73
|
1,81
|
10
|
01
|
2018- 2019
|
365
|
9
|
89,59
|
10,14
|
0,27
|
|
33,97
|
42,47
|
22,74
|
0,82
|
21
|
01
|
2019 - 2020
|
388
|
10
|
87,9
|
11,6
|
0.5
|
|
28,9
|
45,4
|
23,1
|
2,6
|
15
|
02
|
- Tổng diện tích trường 5610 m2.
- Phòng học: có đủ phòng học theo yêu cầu.
- Phòng học bộ môn: 06 phòng (Ngoại ngữ ; Nhạc - Họa, Lý , Hóa, Sinh, Đa năng).
- Nhà GDTC: 01
- Phòng Tin học 40 máy, đã kết nối mạng internet
- Phòng Thư viện: 02 phòng (Phòng đọc HS, phòng đọc GV)
- Phòng Thiết bị dạy học dùng chung: 01 phòng
- Phòng Y tế: 01 phòng.
- Phòng Đoàn - Đội: 01 phòng
- Phòng Công đoàn: 01 phòng
- Phòng trực (bảo vệ): 01 phòng
- Phòng sinh hoạt tổ CM: 01 phòng
- Phòng làm việc của BGH, tài vụ, Văn phòng: 04 phòng (đã kết nối mạng)
- Phòng tư vấn tâm lý và hỗ trợ HS khuyết tật: 01 phòng
- Có cổng và tường rào kiên cố.
II. Môi trường bên ngoài
1. Cơ chế, chính sách, pháp luật
- Văn kiện đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam
- Nghị quyết số 29 –NQ/TW của BCHTW về đổi mới căn bản , toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.
- Dự thảo phát triển giáo dục đến năm 2020.
- Luật Giáo dục 2019 ngày 14 tháng 6 năm 2019; Chỉ thị 40 của Ban Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội; Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quyết định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ chế mới về quản lý kinh tế - xã hội .
1.1.Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước nhận thức rõ sự tất yếu, cần thiết và quyết tâm cao trong việc đổi mới giáo dục, không những thể hiện trên quan điểm mà còn đề ra mục tiêu và một số giải pháp phát triển giáo dục.
- Phương thức quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung tâm, cùng với cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự và tài chính. Mở ra cho nhà trường hướng đi thông thoáng, năng động, có trách nhiệm trong việc xây dựng hướng phát triển nhà trường.
- Tận dụng tính đổi mới và sáng tạo của cơ sở giáo dục cộng với thực hiện quyền tập trung dân chủ cao độ là động lực quan trọng giúp cho cơ sở giáo dục có một sức mạnh vượt trội để phát triển nhà trường.
1.2.Thách thức
- Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra những thách thức chủ yếu:
- Đòi hỏi CBQL nhà trường phải có năng lực ra quyết định phù hợp với quyền tự chủ về nhân sự và tài chính.
- Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường.
Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kỹ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung.
1.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Các thành viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường.
- Đầu tư nhiều công sức, trí tuệ trong việc đổi mới phương pháp dạy học tùy theo khả năng của từng người.
- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường cũng phải được điều chỉnh.
- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được cải thiện.
2. Kinh tế
2.1.Thuận lợi
- Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội:
- Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất được hoàn thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới
- Mọi người có cơ hội phát triển và đóng góp như nhau, phát huy được tính sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.
- Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn.
2.2.Thách thức
- Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và cầu lớn nên gặp nhiều thách thức:
- Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn.
- Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố.
- Chế độ chính sách theo quy định chung cứng nhắc, không phù hợp thực tế hoạt động của đơn vị.
2.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Thường nảy sinh tâm lý so sánh thu nhập của GV trong trường với việc làm thêm, dạy thêm bên ngoài.
- Chế độ lương thấp, nhất là các giáo viên mới ra trường và đội ngũ nhân viên tạo tâm lý không an tâm công tác.
3. Văn hóa
3.1.Thuận lợi
- Đa số các thành viên đều có ý thức tốt trong việc xây dựng, nuôi dưỡng bầu không khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau.
- Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên, sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
- Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền với thực tiễn.
- Ý thức tốt việc xây dựng nề nếp, tác phong, trật tự kỷ luật của học sinh, tập trung quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa người với người và với môi trường.
3.2.Thách thức
- Mỗi người một cá tính, thể hiện văn hóa đồng đều ở mọi thành viên trong nhà trường là một việc vô cùng khó khăn; tốn nhiều thời gian để từ bỏ những thói quen không được tập thể chấp nhận.
- Những tập quán xấu, hành vi tiêu cực bên ngoài xã hội tác động vào mọi người, tạo nên một sức ì trong quá trình hình thành nếp sống tốt đẹp trong nhà trường.
- Các luật lệ, quy định, chuẩn mực xã hội, cùng với những quan niệm khác nhau giữa các thành phần trong xã hội không theo kịp với những hành vi tiêu cực xảy ra hàng ngày. Hay nói khác hơn chưa có sự thống nhất quan điểm về các chuẩn mực đạo đức giữa các thành viên trong nhà trường.
3.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Giữa nhận thức và hành động còn nhiều khoảng cách khá xa. Tính bảo thủ của một bộ phận giáo viên – nhân viên là rào cản cho việc xây dựng một nền văn hóa nhà trường.
- Thái độ bàng quan của một số người ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì hình ảnh tốt về văn hóa nhà trường.
4. Xã hội
4.1.Thuận lợi
- Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựng phong trào “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”.
- Sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khá năng hợp tác, cải thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường.
4.2.Thách thức
- Sự bùng nổ của công nghệ thông tin cũng có mặt trái của nó đó là các trò chơi game online làm cho một bộ phận học sinh bị ảnh hưởng nặng nề về mặt chuyên cần, học tập và sức khỏe. Tác động này làm giảm ý chí phấn đấu của học sinh.
4.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Quản lý học sinh cần sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh. Mối quan hệ này phải thực sự gắn bó nếu không rất khó quản lý giờ giấc học tập của các em.
* Qua phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài trường THCS Đông Dư đối mặt với thời cơ và thách thức sau:
Thời cơ:
- Có sự tín nhiệm cao của học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực.
- Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt và hơn hết là tinh thần ham học hỏi.
- Điểm đầu vào lớp 10 đã vươn lên tốp đầu trong số 23 trường THCS trong địa bàn Huyện Gia Lâm.
- Nhà trường đạt những thành tích đáng khích lệ được lãnh đạo, chính quyền các cấp, phụ huynh và nhân dân đánh giá cao; trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Phòng GD- ĐT;
- Đảng, Nhà nước và ngành từng bước đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại;
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng; khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Thách thức:
- Chương trình và Sách giáo khoa mới bắt đầu áp dụng vào năm 2021.Bên cạnh đó là những quy định mới về thi cử.
- Các trường THCS ở khu vực và thành phố tăng về số lượng và chất lượng giáo dục. Đặc biệt là sự vươn lên của một số trường mới được xây dựng, có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế;
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diên của nền giáo dục và đào tạo;
- Điều kiện để duy trì và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách thường xuyên, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và lòng khát khao cống hiến của một số ít giáo viên, nhân viên;
- Khả năng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn chưa đáp ứng kì vọng của xã hội;
- Môi trường giáo dục, văn hóa, đời sống, lối sống của một bộ phận không nhỏ của thanh thiếu niên và người lớn ngoài xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực, trình độ dân trí của một bộ phận phụ huynh học sinh còn thấp chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập và rèn luyện của con em;
II. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 - 2020.
1. Mặt đạt được – Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
- Giữ vững được hiệu quả đào tạo cao so với các trường trong khu vực (100% học sinh tốt nghiệp THCS, 70 % học sinh đỗ vào các trường công lập trong khu vực)
- Quy mô trường lớp ở mức độ vừa đủ để đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh trong khu vực, tạo được niềm tin từ phía phụ huynh và học sinh.
- Cơ sở vật chất được đầu tư khá đầy đủ, sân trường có nhiều cây xanh, bóng mát; môi trường dạy học ngày càng được cải thiện; trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tập thể CB-GV-NV đoàn kết, gắn bó với trường lớp, quan tâm đến học sinh; biết nỗ lực cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng nhiều đến thực hành (Lý, Hoá, Sinh), hạn chế học chay, quan tâm đến phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Duy trì và phát triển tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp phát huy vai trò và khả năng hoạt động theo Điều lệ quy định.
- Minh bạch, công khai và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; các nguồn thu chi được xây dựng chi tiết, cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Luôn đảm bảo tốt các nguyên tắc thu chi trên tinh thần tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa để tăng thu nhập cho đội ngũ.
- Cán bộ quản lý, lực lượng nòng cốt chuyên môn của trường tận tâm, hết lòng vì sự nghiệp chung của trường, có ý thức cao trong việc đổi mới hoạt động nhà trường và tư duy trong dạy học. Nêu cao tinh thần “Dân chủ – kỷ cương – tình thương – trách nhiệm”
2. Mặt chưa đạt được – Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
2.1. Chủ quan:
2.1.1. Về học sinh:
- Một số học sinh chưa có thói quen tự học, chưa tự chủ trong học tập, chưa có phương pháp học tập thích hợp; thường lấy học thêm bên ngoài để nâng cao kết quả học tập.
- Hầu hết phụ huynh đều quan tâm đến việc học tập của con em nhưng cách thực hiện chưa đúng như: chưa xác định được năng lực thực sự của con em mình, bắt học sinh đi học thêm bất chấp nhu cầu, khả năng tiếp thu của con em; cách giáo dục nuông chiều con cái quá mức làm kìm hãm sự phát triển các kỹ năng cần rèn luyện cho các em như: Tự chủ trong học tập, phát triển các kỹ năng sống, kỹ năng lãnh đạo...
2.1.2. Về lực lượng sư phạm:
2.1.2a Giáo viên:
- Một số chưa thường xuyên quan tâm, chưa chủ động trong việc tiếp cận và sử dụng hay bổ sung hợp lý các phương tiện, trang thiết bị và công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tập trung vào việc hoàn thành chương trình hơn là sáng tạo, nhạy bén chú tâm vào phương pháp giảng dạy mới.
- Chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức mà ít quan tâm giáo dục đạo đức học sinh, tư vấn, hỗ trợ các em học tập và rèn luyện nhân cách.
- Ít có thời gian để điều chỉnh các kỹ năng cần thiết trong nghiệp vụ chuyên môn như: giao tiếp ứng xử, cẩn thận, kỹ lưỡng trong công việc, hợp tác, tiếp cận và tư vấn học sinh...
- Yêu cầu giáo dục ngày càng cao, phải đáp ứng từng đối tượng học sinh, áp lực sĩ số lớp đông... nhưng khả năng đáp ứng của nhà trường để tái tạo sức lao động chọ giáo viên còn hạn hẹp, không thể kịp với tốc độ phát triển của xã hội.
2.1.2b. Nhân viên:
- Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc còn hạn chế vì mỗi người một chuyên môn riêng, nên chỉ phối hợp, giúp đỡ các công việc cụ thể đơn giản.
- Nhân lực ít nhưng khối lượng công việc ngày càng nhiều.
2.1.2c. Cán bộ quản lý và cán bộ chủ chốt:
- Thường chú tâm vào công việc cụ thể, hoàn thành kế hoạch đề ra; đôi khi chưa tích cực trong việc đào tạo hay tham dự các khóa huấn luyện để nâng cao kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý.
- Lực lượng tổ trưởng chuyên môn tuy vững tay nghề về chuyên môn nhưng còn nể nang, cả nể khi đồng nghiệp không nhận nhiệm vụ. Ít tổ chức các hoạt động để nâng cao khả năng làm việc theo nhóm trong tổ.
- Chưa tích cực trong các hoạt động ngoại khóa , các hoạt động do đoàn thể tổ chức.
2.1.3. Về cơ sở vật chất – trang thiết bị:
- Chưa có đầy đủ các phòng chuyên biệt.
- Trường có bộ phận duy tu, bảo quản cơ sở vật chất nhưng đôi khi chưa sửa chữa kịp thời các thiết bị dạy học, điện, máy móc...
- Các nguồn tài chính còn hạn hẹp nên tác động không ít đến hoạt động chung của trường cũng như sự vươn lên và phát triển bền vững.
2.2. Khách quan:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên thường thay đổi, chưa có tính nhất quán cao nhất trong việc triển khai hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn ,tổ chức kiểm tra, đánh giá thi cử làm cho cơ sở khó khăn trong việc định hướng hoạt động lâu dài.
- Cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự, tài chính, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo.
- Đẩy mạnh nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; giáo dục thái độ, động cơ học tập cho học sinh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường như:
+ Giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
+ Quản lý học sinh, đánh giá học lực và hạnh kiểm.
+ Quản lý nhân sự.
+ Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, kế hoạch...
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn của giáo viên.
- Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường.
- Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác thi đua – khen thưởng.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; đầu tư và phát triển công tác chuyên môn cho toàn trường.
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cải tạo sân chơi bãi tập, xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Chi đoàn giáo viên, và Công đoàn trường.
- Xây dựng nét đặc trưng truyền thống của nhà trường.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn và phấn đấu trên chuẩn cán bộ, giáo viên, nhân viên trường . Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm việc cử giáo viên ôn tập và thi các lớp cao học chuyên ngành, cử cán bộ quản lý tham gia các lớp nghiệp vụ quản lý giáo dục và các lớp Cao cấp chính trị.
- Chú trọng ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường và hỗ trợ học sinh học tập tốt
PHẦN II- SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Sứ mệnh:
Xây dựng được môi trường học tập, rèn luyện thân thiện, nền nếp, kỷ cương, chất lượng nhân văn, đội ngũ tâm sâu, giàu đức, sức trụ, đủ tài để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo, tiềm lực của mình;giúp cho học sinh phát huy hết những năng lực tiềm ẩn vốn có của chính mình,với một văn hóa giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc, với cách giao tiếp, truyền đạt mới mẻ là thành phần tiên phong cho sự nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Tầm nhìn:
Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao , đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực , có kỹ năng sống tốt , đáp ứng cho việc tiếp tục học lên cao; là nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc, thành đạt và hạnh phúc.
3.Giá trị cốt lõi :
- Lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc;
- Lòng nhân ái, lòng tự trọng;
- Tính đoàn kết, tính trung thực;
- Sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm;
- Tính sáng tạo, khát vọng vươn lên;
- Tính kiên trì
- Năng động
- Hòa nhập
4. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường ”
PHẦN III- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I. Mục tiêu chung.
1. Xây dựng lực lượng sư phạm vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ; thống nhất trong tư tưởng và hành động; tự tin, nhạy bén, linh hoạt trong giao tiếp, có tâm huyết với nghề, yêu mến ngôi trường mình đang công tác và đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả học tập của học sinh trên các mặt “Đức – Trí – Thể – Mỹ ”; giáo dục học sinh các đức tính: trung thực, tự tin, có khát vọng vươn lên, nhạy bén thích nghi với môi trường; biết tôn trọng, biết lắng nghe và bày tỏ chính kiến của mình.
3. Xây dựng môi trường sư phạm hiện đại, có đầy đủ cơ sở vật chất để phát triển các kỹ năng, năng khiếu cho học sinh; tạo lập môi trường thân thiện giữa thầy và trò, giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
4. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, trở thành một trong những trường THPT tiên tiến, hiện đại, thúc đẩy địa phương phát triển nhanh, mạnh, bền vững phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
II.Mục tiêu cụ thể.
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 100%;
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính, truy cập, khai thác có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của Ngành và Website của nhà trường.
- Sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả;
- 100% cán bộ quản lý có trình độ đạt chuẩn, trong đó 80% có trình độ trên chuẩn.
- Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 02 giáo viên đạt trình độ Thạc sĩ
2. Học sinh
- Qui mô: Trường đạt loại II
- Chất lượng học tập:
+ Trên 70% học lực khá, giỏi ;
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu <3%, không có học sinh xếp loại học lực kém.
+ Tỷ lệ học sinh khối 9 vào được THPT: > 80 % ;
+ Học sinh giỏi cấp Huyện, thành phố tăng số lượng qua từng năm học.
- Chất lượng hạnh kiểm: trên 98% hạnh kiểm khá, tốt
- Tỷ lệ học sinh bỏ học : 0%
3. Cơ sở vật chất
- Làm sân bóng đá mini với sân cỏ nhân tạo, sân bóng rổ;
- Sửa chữa lớn phòng giáo viên, xây dựng phòng nghỉ nữ giáo viên .
- Xây dựng, sửa chữa nâng cấp sân chơi bãi tập và bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy, học đạt chuẩn mức độ mới.
- Xây dựng thư viện đạt thư viện tiên tiến;
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại, trang bị camera tất cả các hành lang, phủ sóng wifi toàn trường;
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn”.
Các mục tiêu
|
2020-2021
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
2024-2025
|
- Mỗi lớp có một phòng học riêng biệt
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Mỗi tổ có phòng học bộ môn hay
|
80%
|
80%
|
100%
|
100%
|
100%
|
-CSVC phục vụ giảng dạy, học tập
|
90%
|
95%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Thư viện đạt chuẩn
|
90%
|
95%
|
100%
|
100%
|
100%
|
- Thực hiện đổi mới trong hoạt động của tổ bộ môn
|
60%
|
70%
|
80%
|
90%
|
100%
|
- Số GV thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy.
|
70%
|
80%
|
90%
|
100%
|
100%
|
- Số GV tập huấn về kỹ năng hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ.
|
70%
|
80%
|
90%
|
100%
|
100%
|
- Số GV có trình độ sau đại học – Xây dựng lực lượng đào tạo học sinh có chất lượng cao.
|
5,5%
|
11%
|
11%
|
16%
|
16%
|
- Phát triển đội ngũ nhân viên có trình độ tốt
|
70%
|
75%
|
80%
|
90%
|
100%
|
- HS tích cực tham gia các hoạt động chính khóa và ngoại khóa
|
80%
|
90%
|
100%
|
100%
|
100%
|
PHẦN IV- CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác, thực hiện tốt dạy học môn tự chọn, tăng thực hành, rèn luyện khả năng tự học cho học sinh;
- Chú trọng dạy học tích hợp, kiến thức liên môn. Thực hiện đầy đủ nội dung dạy học lồng ghép, nội dung giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống trong các môn học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; công tác giáo dục hướng nghiệp; dạy nghề phổ thông và nghề truyền thống của địa phương…
- Đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn qua nghiên cứu bài học, các giải pháp, mô hình giáo dục mới phù hợp với đặc thù của nhà trường.
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
- Tạo điều kiện, động viên GV có năng lực học sau đại học;
- Tổ chức cho nhân viên tự đăng ký các chủ đề tự học, tự nghiên cứu;
- Chỉ đạo và tổ chức việc bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; Tham dự đầy đủ các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn của ngành, có triển khai mở rộng ở trường như đổi mới phương pháp, đổi mới đánh giá. Tạo ĐK để các đ/c CBGV đi học nâng cao trình độ.
- Phát động và tổ chức tốt các đợt thi đua của học sinh, thay đổi hình thức thi đua để gây hứng thú, quyết tâm học tập của học sinh.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
- Tập trung chỉnh trang CSVC, đầu tư trang thiết bị, từng bước hoàn thiện phòng học bộ môn;
- Lập dự án đề nghị các cấp quan tâm xây dựng thêm phòng chuyên biệt như Phòng học thông minh, phòng học Âm nhạc riêng biệt, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường;
IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh tin học hoá tất cả hoạt động của nhà trường;
- Phụ trách: Đ/c P. Hiệu trưởng; Đ/c Tổ trưởng CM tổ KHTN
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục,phát huy nguồn lực huy động từ các mạnh thường quân là cựu học sinh của nhà trường;
- Tìm đối tác liên kết giáo dục phù hợp với pháp luật và thực tiễn giáo dục;
VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ban đại diện CMHS và nhà trường trong thông tin giáo dục, quản lý học sinh, khen thưởng và xử lí kỉ luật học sinh;
PHẦN V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện:
Để chiến lược phát triển nhà trường trở thành hiện thực đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp; mặt khác việc tổ chức hoạt động phải hết sức chu đáo, cởi mở, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt, không bị xơ cứng nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển.
1.1. Tổ chức:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược gồm: Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Thư ký hội đồng, Bí thư chi đoàn giáo viên, Tổ trưởng chuyên môn.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai việc thực hiện KHCL theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của nhà trường.
1.2. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến toàn thể CB – GV – NV, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
1.3. Lộ trình thực hiện: 3 giai đoạn
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2020 – 2023
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2023 – 2025
c) Giai đoạn 3: Tầm nhìn đến năm 2030
1.4. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo:
1.4.1. Hiệu trưởng:
Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện.
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược đến từng Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.
Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện Kế hoạch từng năm học.
1.4.2. Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn phụ trách hoạt động học sinh và cơ sở vật chất:
Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra đánh giá các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách chỉ đạo nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên; chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ bộ môn; xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo học sinh giỏi, theo dõi đôn đốc thực hiện; tổ chức các hội thảo chuyên đề cho các môn chọn.
Phó ban, chỉ đạo hoạt động xây dựng nhân cách học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng kế hoạch rèn luyện hạnh kiểm cho học sinh; chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.
Chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; chỉ đạo thực hiện đổi mới các quy trình hoạt động hành chính; chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của nhân viên.
1.4.3. Thư ký Hội đồng:
Hỗ trợ các phó ban để nắm tình hình thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng.
1.4.4. Chủ tịch Công đoàn:
Chỉ đạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên và nhân viên. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Làm công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, công chức khắc phục khó khăn trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí đã đề ra.
1.4.5. Bí thư chi đoàn giáo viên, Trợ lý thanh niên:
Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh để có các chương trình huấn luyện kỹ năng sống, trò chơi dân gian, trò chơi khoa học; thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ Tin học, câu lạc bộ tiếng Anh; câu lạc bộ kỹ năng mềm; đội, nhóm văn nghệ...Duy trì và phát triển các hoạt động văn nghệ, Thể dục thể thao hang năm của trường.
Phát hiện và xây dựng lực lượng nòng cốt từ các chi đoàn lớp để xây dựng phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ học sinh.
1.4.6. Tổ trưởng chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; tổ chức phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học... Kiểm tra đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm các hoạt động của tổ bộ môn. Khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ giáo viên lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ, thao giảng, tiết dạy tốt.
1.4.7. Tổ Hành chính:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; phối hợp và tổ chức phân công cán bộ nhân viên; sử dụng các phương tiện, thiết bị cho khâu quản lý hồ sơ, sổ sách, sách giáo khoa hợp lý, khoa học; kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của trường.
1.4.8. Tổ trưởng công đoàn:
Phối hợp với tổ trưởng bộ môn thường xuyên vận động đồng nghiệp tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy; mạnh dạn đề xuất các yêu cầu cần khắc phục, đề xuất khen thưởng các cá nhân tiêu biểu trong tổ.
1.4.9. Giáo viên chủ nhiệm:
Xây dựng phong trào thi đua tại lớp, tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh; quan tâm chú ý đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên thăm hỏi, đề xuất nhà trường cấp học bổng cho những học sinh nghèo, vượt khó trong học tập và rèn luyện...
2. Phương thức kiểm tra, đánh giá:
Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật những văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của trường cho đúng hướng. Cụ thể:
Các văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo về cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.
Các tiêu chí kiểm định chất lượng trường trung học cơ sở.
Chiến lược phát triển ngành giáo dục từ nay đến 2030.
Điều lệ trường phổ thông.
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về đánh giá xếp loại học sinh trung học; Thông tư 26 sửa đổi một số điều của TT 58.
Các văn bản về xây dựng trường chuẩn quốc gia, các quy chuẩn về phòng học bộ môn.
Các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm và UBND thành phố Hà Nội về kế hoạch năm học.
Biện pháp thực hiện:
- Trong hai năm đầu: Dựa vào đánh giá của cá nhân, tập thể nhận xét. Những năm học sau thực hiện việc xét duyệt để điều chỉnh kế hoạch chiến lược theo định hướng phát triển của nhà trường.
- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh nghiệm.
- Sau hai năm thực hiện: Hình thành quy trình đánh giá, kiểm tra đúng mực để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Mỗi năm học thực hiện đánh giá đổi mới hoạt động nhà trường một lần vào cuối học kỳ 2.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh, tăng cường tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu hội nhập trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên theo chuẩn của Bộ GD-ĐT
- Ứng dụng CNTT trong dạy - học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt chất lượng nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
3. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất lượng và hiệu quả:
3.1. Đối với học sinh:
- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cuối năm để đánh giá;
- Căn cứ kết quả tốt nghiệp trung học phổ thông, trúng tuyển đại học, cao đẳng và các giải thưởng học sinh giỏi đạt được để đánh giá.
- Các hoạt động dành cho cá nhân và tập thể lớp được xem xét mỗi năm để đánh giá, xác định, kiểm tra lại kết quả thực hiện.
- Duy trì và có biện pháp hỗ trợ các câu lạc bộ hoạt động cho hiệu quả.
- Mỗi chi đoàn lớp thực hiện một công trình thanh niên về môi trường sư phạm.
- Phát huy các trò chơi dân gian, trò chơi khoa học, các hoạt động văn thể mỹ được quan tâm đầu tư và tạo điều kiện hoạt động.
3.2. Đối với tập thể CB-GV-NV:
- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong suốt năm học: hội giảng, thao giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa của tổ bộ môn, của nhà trường.
- Tham gia các hoạt động phong trào của các đoàn thể công đoàn, chi đoàn giáo viên.
- Kết quả học tập của các lớp được phân công phụ trách.
- Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ sở để đánh giá.
3.3. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
3.4. Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. 3.5. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.6. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, NV: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
|
HIỆU TRƯỞNG
Hoàng Thị Chuyên
|
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN GIA LÂM